Chi tiết sản phẩm
AviPro® IBD XTREME
Phòng bệnh Gumboro trên gà
Thành phần:
Mỗi liều có chứa: Virus sống trung bình cộng IBD (strain V217), ít nhất 101,5 ELD50/liều
Chỉ định:
Dùng kích hoạt miễn dịch của gà có kháng thể mẹ truyền (breakthrough titre: 636) nhằm làm giảm biểu hiện lâm sàng của bệnh, giảm trọng lượng và các tổn thương cấp tính trên túi bursa do nhiễm virus IBD độc lực cao.
Bắt đầu tạo miễn dịch: 2 tuần
Thời gian kéo dài miễn dịch: 12 tuần trên cơ sở huyết thanh học.
Sử dụng cho gà từ 7 ngày tuổi trở lên
Hướng dẫn sử dụng và liều dùng:
Sử dụng một liều/ con gà bằng đường nước uống, nhỏ mắt hoặc phun xịt.
Việc xác định ngày chủng ngừa phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm lượng kháng thể mẹ truyền, loại gà, dịch tễ vùng, chuồng trại và điều kiện quản lý.
Trong trường hợp virus IBD độc lực cao ngoài môi trường, virus ngoài môi trường có độc lực cao và đòi hỏi phải sử dụng một vaccine có khả năng vượt qua hàm lượng cao kháng thể mẹ truyền (MDAs). AviPro® IBD Xtreme có thể vượt qua mức độ kháng thể-ELISA mẹ là 636.
Mức độ đồng nhất của kháng thể mẹ truyền tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xác định thời gian chủng ngừa chính xác.
Gà phải được 7 ngày tuổi trở lên tại thời điểm chủng ngừa. Tuổi thích hợp để chủng ngừa có thể được tính toán dựa vào hàm lượng kháng thể mẹ truyền ở gà con 1 ngày tuổi (Công thức Deventer), nhưng thường nằm trong khoảng 12 – 21 ngày.
Cách dùng
Chuẩn bị lượng vaccine vừa đủ để dùng trong 2 giờ.
- Pha trong nước cho uống
- Xác định số liều vaccine và số lượng nước cần dùng (xem bên dưới). Không được chia nhỏ lọ vaccine để chủng ngừa cho nhiều hơn một dãy chuồng hay hệ thống nước uống vì điều này có thể dẫn đến sai sót khi pha.
- Đảm bảo tất cả các ống dẫn, máng ăn, vòi uống nước…đều vệ sinh sạch sẽ và không chứa các chất sát trùng, thuốc tẩy, xà phòng…
- Chỉ sử dụng nước lạnh và sạch, không có chứa chlorine hay ion kim loại. Có thể thêm vào nước bột sữa không kem ít béo (chất béo <1%) 2 – 4 gram/ lít nước hoặc sữa không kem (20 – 40 ml/ lít nước) để giữ chất lượng nước và tăng độ ổn định của vaccine. Tuy nhiên, điều này phải được tiến hành 10 phút trước khi cho vaccine vào.
- Mở lọ vaccine trong nước và hòa tan hoàn toàn lượng vaccine chứa trong lọ. Chú ý tráng sạch lọ vaccine.
- Điều chỉnh lượng nước uống sao cho lượng nước tại các núm uống trước khi chủng vaccine là ít nhất. Tất cả các ống dẫn phải hoàn toàn không chứa nước để đảm bảo tại các đầu uống chỉ có nước chứa vaccine. Nếu nước vẫn còn trong đường ống thì phải tháo hết nước trước khi cho nước chứa vaccine vào.
- Thời gian để chủng vaccine cho gia cầm là 2 giờ, phải đảm bảo để tất cả gia cầm đều uống nước chứa vaccine trong khoảng thời gian này. Thói quen uống nước của gia cầm khác nhau vì vậy cần thiết phải ngưng cung cấp nước ở vài nơi trước khi chủng vaccine để chắc chắn rằng tất cả gia cầm đều uống nước trong thời gian chủng.
- Một vaccine lý tưởng nên được pha vào trong nước để tiêu thụ trong 2 giờ. Theo quy tắc chung, pha vaccine trong nước lạnh và sạch theo tỉ lệ 1000 liều/ lít nước/ 1 ngày tuổi cho 1000 con gà. Ví dụ: cần dùng 10 lít nước cho 1000 con gà 10 ngày tuổi. Trong điều kiện khí hậu nóng hoặc cho ăn nhiều thì lượng nước này có thể tăng lên tối đa là 40 lít nước/ 1000 con. Nếu phân vân, có thể tính toán lại lượng nước uống của ngày trước khi chủng vaccine.
– Cho gia cầm uống nước chứa vaccine ngay sau khi pha.
– Không cung cấp các nguồn nước khác ngoài nước chứa vaccine trong khi đang chủng ngừa.
- Nhỏ mắt
Dụng cụ dùng nhỏ mắt phải sạch, không có thuốc tẩy, thuốc sát trùng và chỉ dùng để chủng vaccine.
Sử dụng 34 ml nước đun sôi và để nguội hoặc diluent để pha 1000 liều vaccine nhỏ mắt.
Kéo mi mắt dưới xuống, sử dụng pipet hoặc dụng cụ nhỏ giọt và nhỏ một giọt dung dịch vaccine (tương đương 34µl) vào túi kết mạc của gia cầm. Nhỏ một giọt/ con.
Khi dùng diluent và dụng cụ nhỏ giọt, loại bỏ nắp nhôm và nút cao su khỏi lọ vaccine và lọ nước pha. Sử dụng ống nối để hòa tan vaccine và nước pha. Sau đó, tháo ống nối và lọ vaccine ra khỏi lọ diluent đang chứa dung dịch vacine. Gắn dụng cụ nhỏ giọt vào và vaccine đã sẵn sàng để chủng ngừa.
- Chủng ngừa bằng cách phun sương
Lượng nước cần thiết để phun sương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của gia cầm, điều kiện chuồng trại, nhiệt độ môi trường, dụng cụ dùng để phun vaccine. Lượng nước này khoảng từ 250 ml – 1000 ml/ 1000 con.
Quy tắc chung: sương càng mịn, hạt càng nhỏ thì vaccine càng vào sâu trong hệ thống hô hấp.
- Phun vaccine lần đầu hoặc trong tuần tuổi đầu tiên của gia cầm nên phun hạt thô, kích thước hạt > 50µm.
- Từ tuần tuổi thứ 3 đến tuần tuổi thứ 4, phun vaccine hạt mịn, kích thước hạt < 50µm.
- Sử dụng nước cất để pha.
- Mọi gia cầm phải ướt đều.
- Tắt hoặc giảm hệ thống thông gió trong khi đang phun ngừa và trong vòng 20 – 30 phút sau khi phun ngừa.
- Khi phun ngừa phải đeo khẩu trang và kính để bảo vệ.
- Dụng cụ được sử dụng chỉ dùng cho mục đích phun ngừa vaccine và phải được rửa sạch với nước nóng không thuốc sát trùng và thuốc tẩy.
Chỉ những dụng cụ đã được kiểm định mới được sử dụng để phun ngừa.
Phun hạt sương thô | Phun hạt sương mịn | |
Kích thước của hạt sương | > 50 µm | < 50 µm |
Lưu thông/ áp suất | 500 – 600 ml/ phút, 2 – 3 bar | 50 ml/ phút |
Thể tích nước/ 1000 con | 500 – 1000 ml | 100 – 200 ml |
Thời gian phun cho 1000 con | 1 – 2 phút | 5 phút |
Chống chỉ định: Không chủng cho gà bệnh hoặc yếu.
Thời gian ngừng sử dụng thuốc: 0 ngày
Chú ý:
Không chủng vaccine cho gà đang đẻ trứng hoặc gần đến kỳ đẻ trứng.
Dùng hết vaccine trong lọ sau khi đã mở lọ.
Để giảm áp lực nhiễm bệnh trước khi bắt đầu chủng ngừa, nên loại bỏ ổ rơm và làm sạch chuồng giữa các lứa gà.
Không có thông tin về tương tác của vaccine với các vaccine khác. Độ an toàn và hiệu quả của vaccine này khi sử dụng với vaccine khác ngay cả khi dùng chung một ngày hay khác thời điểm cũng chưa được chứng minh.
Vaccine có thể lan sang những con gà không chủng vaccine vì nó được bài thải qua phân trong tối thiểu 9 ngày. Tránh để lan sang gà đẻ trứng, gà gần tới kỳ đẻ trứng và gà con dưới 7 ngày tuổi.
Không trộn với bất cứ thành phần nào khác ngoài nước và sữa không kem. Chắc chắn rằng nước pha vaccine là nước lạnh, sạch và không có thuốc sát trùng và thuốc tẩy để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Cảnh báo dành cho người sử dụng sản phẩm trên động vật: Rửa sạch và sát trùng tay và thiết bị sau mỗi lần chủng ngừa.
Quy cách đóng gói: Lọ 500 liều; 1.000 liều; 2.500 liều; 5.000 liều; 10.000 liều
Dạng bào chế: Vaccine nhược độc, đông khô
Hướng dẫn bảo quản:
Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2oC – 8oC. Tránh ánh sáng mặt trời. Tránh xa tầm tay trẻ em.
Giữ vaccine đã hoàn nguyên tránh ánh sáng mặt trời và nhiệt độ trên 25oC. Không để đông đá
Xuất xứ: Đức
SĐK lưu hành: VL-22